Tên tiếng Hán: 青蒙石
Tên dùng trong đơn thuốc: Mông thạch, Thanh mông thạch, Đoạn mông thạch (Mông thạch nungquá lửa)
Bào chế: Bỏ sạch tạp chất, ghè vỡ vụn, cho nung lửa đến khi thành màu vàng là được.
Tính vị quy kinh:Vị ngọt, mặn, tính bình vào kinh can.
Công dụng: Mông thạch giáng đờm, tiêu thực, hạ khí bình can.

Bán Mông thạch chất lượng cao như hình, hàng nội địa Trung Quốc. Liên lạc số điện thoại ở trên hoặc gửi email ở phần Liên hệ
Chủ trị: Chữa đờm bám dai dẳng, lâu ngày ủng tắc ở thượng tiêu, trung tiêu, động kinh, phát cuồng, ho, suyễn thở và các quái chứng về đờm.
Ứng dụng và phân biệt: Mông thạch là vị thuốc trầm giáng, đi xuống, dùng sức nén nặng. Nhưng có hai nguyên nhân gây ra đờm tích:
- Do tích trệ sinh đờm rồi keo đặc lại, khó khạc nhổ ra được, thiên về chứng thực, dùng để hạ đờm, long đờm có hiệu quả.
- Do âm hư hỏa vượng, nung nấu tân dịch, đọng kết lại thành đờm, trong đờm khạc ra cólẫnmáu, thiên vềchứnghư, thì tuyệt đối không được dùng vịthuốcnày.Cho nênbiện chứng luận trị là rất quan trọng.
Kiêng kỵ: Người hư nhược mà không phải chứng thực thì cấm dùng.
Liều lượng:Hai đồng cân đến năm đồng cân.
Bài thuốc ví du: Bài Mông thạch cổn đờm hoàn (Vương ẩn quân dưỡng sinh chủ luận phương) chữa đờm keo dính lâu ngày sinh ra hàng trăm bệnh quái lạ, hoặc điên cuồng, động kinh, sợ hãi, đại tiện bí kết, rêu lưỡi vàng dậy mà nhớt, mạch tượng hoạt sác có lực.
Đoạn mông thạch (Mông thạch nung lửa), Đại hoàng chế, rượu, Hoàng cầm chế rượu, Trầm hương, các vị tán nhỏ, trộn nước làm viên to như hạt ngô (ngô đồng), thường uống từ 10 – 20 viên, nếu muốn thông lợi đại tiện thì dùng , tăng gấp đôi liều lượng.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam