Tên tiếng Hán: 馬鞭 草中药材
Tên dùng trong đơn thuốc: Mã tiên thảo.
Phần cho vào thuốc: Toàn thảo.
Bào chế: Rửa sạch dùng sống.
Tính vị quy kinh: Mã tiên thảo vị đắng, tính hơi hàn. Vào hai kinh: can, vị.
Công dụng: Lương huyết, phá huyết, sát trùng giải độc.
Chủ trị:
- Chữa đàn bà bụng trướng do huyết khí gây ra, hành kinh đến sớm, trước kỳ, màu đỏ thẫm (tím, tía) hoặc bộ phân sinh dục ngứa lở có trùng.
- Chữa đàn ông đi tiểu tiện đau buốt nhói do chứng giang mai kết độc, hoặc bộ phận sinh dục (bìu dái) bị sưng.
Ứng dụng và phân biệt: Mã tiên thảo, Cù mạch và Biển súc đều chữa tiểu tiện đau buốt, nhói. Nhưng Cù mạch và Biển súc thiên về chữa độc kết tụ thuộc bệnh lâm, Mã tiên thảo thiên về chữa độc kết tụ thuộc giang mai.
Kiêng kỵ: Nếu bộ phận sinh dục (hạ bộ) không phải nhọt độc thực nhiệt thì chớ dùng.
Liều lượng: Ba đồng cân đến năm đồng cân.
Bài thuốc ví dụ: Bài Mã tiên thảo thang (Bản thảo mông thuyên phương) chữa nhọt độc thuộc chứng giang mai.
Một vị Mã tiên thảo, sắc lên lấy một nửa uống trong, còn một nửa xông xong rồi rửa, hơi thuốc xông vào liền nhẹ nhỡm, giảm ngay sưng đau
Tham khảo: Mã tiên thảo có thế sắc lên uống, cũng có thể dùng ngoài, xông rửa hoặc giã nhỏ đắp vào.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam