Tên dùng trong đơn thuốc: Kinh giới, Kính giới huệ (hoa, bông Kinh giới), sao Kinh giới, Sao hắc kinh giới (Kinh giới sao đen), Kinh giới thán (kinh giới sao thành than)
Tên tiếng Hán: 京芥
Phần cho vào thuốc: Hoa, bông, cọng, lá.
Bào chế: Bỏ tạp chất rửa sạch, thái từng đoạn, phơi khô dùng, hoặc sao để dùng, hoặc cho Kinh giới vào nồi, chảo sao đen, phơi khô để dùng.
Tính vị quy kinh: Vị cay, tính hơi ôn, Vào hai kinh phế, can.
Công dụng: Giải biểu khử hàn, tán nhiệt chỉ huyết.
Chủ trị:
- Người bị chứng phong hàn ở biểu sợ lạnh sốt nóng, hoặc thời kỳ đầu của chứng sởi kiêm cảm mạo sợ lạnh.
- Người bị ngoại cảm mắt đỏ, họng đau, mụn nhọt sốt nóng sợ lạnh, cùng thổ huyết, chảy máu cam (sao đen sử dụng cầm máu).
Ứng dụng và phân biệt:
- Sức phát hãn của Kinh giới huệ mạnh hơn Kinh giới. Không có mồ hôi dùng Kinh giới huệ, có mồ hôi dùng Kinh giới sao, vào huyết phận dùng Kinh giới sao thành than.
- Kinh giới có tác dụng phát tán khứ hàn như Ma hoàng, song ma hoàng lại mạnh mẽ, nhanh chóng, Kinh giới thì tương đối hòa hoãn. Vả lại Ma hoàng thiên về khứ hàn tà ở lưng thuộc kinh Thái dương, còn Kinh giới thì khứ hàn tà ở toàn thân.
- Kinh giới có tên riêng là Giả tô, vì tính vị cay ôn, giống như Tử tô. Song Kinh giới cay mà không gắt, ôn mà không táo, đúng là thuốc hơi cay hơi ôn. Cho nên người bị thương hàn, ôn bệnh thuộc cảm mạo, thì bất luận phong hàn, phong nhiệt đều có thể dùng được.
Kiêng kỵ: Phàm người biểu hư hay ra mồ hôi, huyết hư hàn nhiệt không do phong hàn gây nên, cùng chứng nhức đầu do âm hư hỏa vượng họng đau không phải ngoạỉ cảm, đều phải kiêng kỵ.
Liều lượng: Từ 1 đồng cân đến 3 đồng cân (3 gam – 9 gam).
Bài thuốc ví dụ: Bài Kinh phòng bại độc tán (bài thuốc trong Chứng Trị chuẩn thằng), chữa phong nhiệt cùng giao tranh, tà khí ở biểu, mụn nhọt sốt nóng sốt rét và chứng ôn nhiệt do thời khí lưu hành.
Kinh giới, Phòng phong, Khương hoạt, Độc hoạt, Sài hồ, Tiền hồ, Chỉ sác, Cát cánh, Phục linh, Xuyên khung, Bạc hà, chích Cam thảo, Sinh khương.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam