Tên tiếng Hán: 四川大金钱草
Tên dùng trong đơn thuốc: Kim tiền thảo, Tích tuyết thảo, Quá lộ hoàng.
Phần cho vào thuốc: Toàn thảo.
Bào chế: Sau khi hái về rửa sạch phơi khô để dùng.
Tính vị quy kinh: Kim tiền thảo vị ngọt đắng, tính hơi hàn. Vào hai kinh can, bàng quang.
Công dụng: Lợi thủy, thông lâm (đi đái nhắt, đái buốt), thanh nhiệt tiêu kết tụ.

Bán Tứ xuyên Đại kim tiền thảo chất lượng cao như hình, hàng nội địa Trung Quốc. Liên lạc số điện thoại ở trên hoặc gửi email ở phần Liên hệ
Chủ trị: Gan, mật kết sỏi, đi đái sạn, sỏi, buổt, thậm chí xuất hiện hoàng đảm toàn thân.
Ứng dụng và phân biệt: Kim tiền thảo có nhiều chủng loại, chia làm năm loại họ khác nhau về thực vật học
- Đại kim tiền thảo Tứ xuyên là thực vật họ Anh thảo, chữa bệnh sỏi gan mật, đạt được hiệu quả điều trị mỹ mãn.
- Tiểu kim tiền thảo Tứ xuyên, là thực vật họ Toàn hoa (hoa hình muống), có thể dùng để chữa lỵ tật, bệnh mát, ghẻ lở.
- Kim tiền thảo Quảng đông, là thực vật họ đậu, thường dùng chữa bệnh sỏi gan mật và sỏi thận.
- Kim tiền thảo Giang tây, là thực vật họ hình tán, thường dùng chữa bệnh viêm thận và sỏi thận.
- Kim tiền thảo Giang tô, là thực vật họ hình môi, những năm gần đây phát hiện có thể chữa sỏi bàng quang.
Kiêng kỵ: Nếu tỳ nhược đi lỏng phân thì kiêng dùng.
Liều lượng: Năm đồng cân đến bốn lạng.
Bài thuốc ví dụ: Bài Bạch hổ đơn (Chúc thị hiệu phương) chữa mụn nhọt ghẻ lở.
Kim tiền thảo, Xa tiền thảo tươi (Bông mã đề tươi), giã nát, cho rượu vào, vắt lấy nước cốt, lấy lông ngỗng chấm bôi vào chỗ đau là tiêu tan ngay.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam