Tên dùng trong đơn thuốc: Hoàng đơn, Duyên đơn.
Bào chế: Nghiền nhỏ thủy phi rồi dùng.
Tính vị quy kinh: Vị cay, mặn, tính hơi hàn. Vào kinh thận kiêm vào kinh can.
Công dụng: Uống trong giáng đờm trấn yên tâm, đắp ngoài tiêu độc lên da non.
Chủ trị: Hoàng đơn dùng uống trong chữa điên giản (điên, động kinh) lâu ngày, dùng ngoài đắp vào nhọt chưa vỡ thì tiêu sưng (tan), đã vỡ rồi thì lên da thịt non.
Ứng dụng và phân biệt: Mật đà tăng, Duyên phấn (tức Bạch phấn) Hoàng đơn (tức Duyên đơn), ba loại này đều chế thành từ chì (duyên). Chì chế thành bột màu trắng gọi là Bạch phấn, chế mà không trắng lại thành bột màu vàng gọi là Hoàng đơn. Cặn bã của Hoàng đơn gọi là Mặt đà tăng. Cả ba loại này đều có công dụng sát trùng, là thuốc chủ yếu thường dùng của ngoại khoa.
Kiêng kỵ: Những vị thuốc thuộc kim thạch, thực vô tình vớỉ khí huyết của con người, cho nên khi dùng, phải xem xét cẩn thận.
Liều lượng: Dùng ngoài 3 đồng cân đến 5 đòng cân, uống trong 8 phân đến 1,5 đồng cân.
Bài thuốc ví dụ:
1 – Bài Hoàng đơn tán (Chứng trị chuẩn thằng phương) thu miệng nhọt.
Hoàng đơn, Bach phàn, Long cốt, Hàn thủy thạch, Nhũ hương, Mộc hương, Hoàng liên, Hoàng cầm, Tân lang, tán thành bột nhỏ, rắc khô lên trên nhọt.
2 – Dùng Hoàng đơn 1 lạng, phối hợp với Thạch cao, Khô phàn mỗi thứ 2 đồng cân, Khinh phấn 2 phân, tất cả cùng tán thành bột mịn, bôi vào chỗ ngứa ở kẽ chân, cổ hiệu quả.
Tham khảo: Khi nấu thuốc cao, phần nhiều dùng Hoàng đơn để trộn thành cao.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam