Tên tiếng Hán: 芙蓉花中药材
Tên dùng trong đơn thuốc: Phù dung hoa.
Phần cho vàothuốc: Hoa hoặc lá.
Bào chế: Lấy hoa lá giã sống, hoặc phơi khô tán bột dùng.
Tính vị quy kinh: Hoa phù dung vị hơi cay, tính bình,Vào kinh phế
Công dụng: Tán nhiệt, chỉ thống, tiêu sưng, tan mủ.
Chủ trị: Chữa các ung nhọt sưng độc.
Kiêng kỵ: Nếu không phải ung nhọt tấy đỏ sưng to thì cấm dùng.
Liều lượng: Năm đồng cân đến một lạng, thậm chí hai lạng, đắp ngoài không kể liều lượng.
Bài thnốc ví dụ: Bài Phù dung tán (Nghiệm phương) chữa các ung nhọt, mụn đầu đinh nhiệt độc.
Lá Phù dung hoặc dùng hoa và vỏ rễ cây. Phù dung cùng đậu đỏ giã sống nhỏ hoặc băm khô, cho mật ong vào trộn đều đắp vào chỗ đau.
Tham khảo: Phù dung là thuốc chủ yếu giải độc chữa ung nhọt sưng đỏ của ngoại khoa, đắp ngoài tốt hơn uống trong, dùng tươi mới hái hay hơn dùng khô héo.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam