Vị thuốc CÁP PHẤN (Vỏ hến trắng)

 Tên dùng trong đơn thuốc: Cáp phấn, Hải cáp phấn, Cáp lợi phấn.

Phần cho vào thuốc: vỏ cứng.

Bào chế: Cho dấm vào vỏ Cáp lợi đun với dấm chừng nửa ngày, giã thành bột để dùng. Hoặc cho vào lửa nung đỏ, rồi cũng giã thành bột.

Tính vị quy kinh: Cáp phấn vị mặn, chát, tính hàn. Vào hai kinh phế thận.

Công dụng: Thanh nhiệt lợi thấp, hóa đờm tán kết.

Chủ trị: Chữa chứng ho đờm nhiệt, đờm dai dẳng lâu ngày, yên suyễn nghịch, tiêu phù thũng, chỉ di tinh bạch trọc, đàn bà ra khí hư.

Ứng dụng và phân biệt: Trai (bạng) và hến (cáp) cùng một loài nhưng hình thù khác nhau, vỏ dai thường gọi là trai, vỏ tròn thường gọi là hến, sinh sản ở vùng sông hồ nước ngọt phần nhiều là trai, sinh sản ở vùng biển nước mặn phần nhiều là hến. Vỏ hến luyện (nung, giã) thành bột tức là Cáp phấn, đều có công năng thanh nhiệt nhuyễn kiên.

Kiêng kị: Người bị tỳ vị hư hàn hên dùng ít.

Liều lượng: Tám phân đến 1,5 đồng cân.

Bài thuốc vi dụ: Bài Cáp phấn hoàn (Phổ tế phương) chữa thủy thũng thuộc chân khí hư nhược.

Cáp phấn, Củ tỏi to (giã nát)

Hai vị trộn vào làm viên như hạt ngô uống với nước lã đun sôi để nguội trước bữa ăn. Chữa thủy thũng, uống hết thuốc, đi đái ra mấy thùng là khỏi.

 

 

Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y

Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa

Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng

Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang

Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam

Leave a Reply