Tên tiếng Hán: 蒲公英中药材
Tên dùng trong đơn thuốc: Bồ công anh, Hoàng hòa địa đinh.
Bào chế: Lấy lá búp, lá rửa sạch, thái nhỏ để dùng.
Tính vị quy kinh: Bồ công anh vị ngọt, đắng, tính hàn. Vào ba kinh: tỳ, vị thận.
Công dụng: Tán nhiệt kết tụ, khí trệ, giải nhiệt độc ủng tắc.
Chủ trị:
- Chữa vú mọc nhọt tấy đỏ sưng đau và trong ngực đau do can khí uất kết.
- Chữa bệnh lâm đi đái buốt và nhọt đầu đinh sưng đau.
Ứng dụng và phân biệt: Địa đinh có hai loại vàng và tím: Hoàng hoa địa đinh (địa đinh hoa vàng) tức là Bồ công anh. Tử hoa địa đinh (Địa đinh hoa tím tía) còn gọi là Địa đinh thảo. Hai loại địa đinh đều có thể thanh nhiệt giải độc và tiêu sưng. Hiệu lực sơ can của Hoàng hoa địa đinh tương đối mạnh thích hợp với chữa ung nhọt ở vú (nhũ ung). Hiệu lực thanh nhiệt giải độc của Tử hoa địa đinh tương đối mạnh thích hợp với chữa nhọt đầu đinh sưng.
Kiêng kỵ: Nếu không phải khí trệ hoặc sưng nóng cấm dùng.
Liều lượng: Năm đồng cân đến một lạng,thậm chí hai lạng, dùng đắp ngoài không kể liều lượng.
Bài thuốc ví dụ: Nhũ ung hồng thũng thang (Tích đức đường phương). Bồ công anh, Nhẫn đông đằng, giã nát, lấy hai ca nước sắc còn một ca, uống trước khi ăn.
Tham khảo: Chữa nhũ ung nên dùng nặng tay Bồ công anh, không dùng một hai lạng không được, không những có thể uống trong còn có thể nấu nhừ giã nát nhuyễn, trộn với đường đỏ, đắp vào chỗ đau.