Tên tiếng Hán: 白蔹
Tên dùng trong đơn thuốc: Bạch liễm, Bạch liễm căn.
Phần cho vào thuốc: Rễ.
Bào chế: Lấy rễ rửa sạch thái phiến dùng.
Tính vị quy kinh: Bạch liễm vị đắng, cay, tính hàn. Vào bốn kinh: tâm, tỳ, can, vị.
Công dụng: Tã hỏa, tan hết tụ, tiêu sưng, khỏi đau (chỉ thống).
Chủ trị: Chữa ung nhọt tấy đỏ sưng đau, là vị thuốc uống trong đắp ngoài của ngoại khoa.
Ứng dụng và phân biệt:
- Vị thuốc này và Tử hoa địa đinh, Bồ công anh đều có thể thanh nhiệt tiêu sưng, là thuốc thường dùng của ngoại khoa. Song Bạch liễm hợp với ung nhọt vào kỳ cuối, dùng để tiêu sưng lên da non, còn Tử hoa địa đinh, Bồ công anh hợp với ung nhọt vào thời kỳ mới mọc, dùng để thanh nhiệt, ổn định đau.
- Bạch liễm lại có chỗ khác Bạch vi. Bạch liễm phần nhiều là thuốc dùng ngoại khoa, thiên về thanh nhiệt ở phần khí. Bạch vi phần nhiều là thuốc dùng của nội khoa, thiên về thanh nhiệt ở phần huyết, phần âm.
Kiêng kỵ: Nếu mụn nhọt sưng mà không phải hỏa độc thực nhiệt thì cấm dùng.
Liều lượng: Một đồng rưỡi đến ba đồng cân.
Bài thuốc ví dụ: Bài Bạch liễm tán (Chứng trị chuẩn thằng phương) chữa tai bị lạnh cóng sưng tấy thành nhọt, hoặc ngữa hoặc đau.
Bạch liễm, Hoàng bá tán thành bột trộn với dầu vừng bôi vào.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam