Vị thuốc BẠCH GIỚI TỬ

 Tên tiếng Hán: 白芥子

Tên dùng trong đơn thuốc: Bạch giới tử.

Phần cho vào thuốc: Hạt.

Bào chế: Rửa sạch phơi khô, tán sống để dùng hoặc trộn với nước đắp ngoài.

Tính vị quy kinh: Bạch giới tử vị cay tính ôn. Vào hai kinh phế, vị.

Công dụng: Lợi khí thông đờm, ôn trung khai vị.

Chủ trị: Chữa chứng đờm lạnh ở vùng ngực ức sối lên, ho suyễn do đờm lạnh (hàn đờm) ngưng kết lại, đờm kết lại ở vùng dưới da và giữa gân và xương. Nhọt bọc thũng độc mới mọc có thể trộn với dấm hoặc tán ra trộn với dấm đắp ngoài.

Ứng dụng và phân biệt: Bạch giới Tử, Lai bạc tử, Tự tổ tử, ba vị thuốc này đều có tác dụng hóa đờm, lý khí, định suyễn nhưng trong đó, Lai bạc tử (hạt củ cải) tán phế khí và tiêu đờm, Tử tô tử giáng phế khí và Trừ đờm, Bạch giới tử ôn phế long đờm. Công dụng của ba vị này đều có tác dụng chữa bệnh chủ yếu riêng của nó. Trong cái giống nhau có cái khác nhau. Trong cái khác nhau có cái giống nhau.

Kiêng kị: Phế hư có nhiệt. Cùng với âm hư hỏa bốc lên sinh đờm, ho thì không dùng.

Liều lượng:  1,5 đồng cân đến 8 đồng cân

Bài thuốc ví dụ: Bài Tam tử dưỡng thân thang (Nho môn sự thân phương). Chữa ho có đờm, suyễn thở, ngực đầy ách, khí nghịch lên. Bạch giới tử, Lai bạc tử, Tử tô tử cả ba vị cho vào nước sắc lên, chia ra uống ấm.

 

Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y

Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa

Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng

Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang

Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam

Leave a Reply