(Hòa dược cục phương)
- Công thức Bình vị tán :
Vị thuốc | Cổ phương | Thường dùng |
Bạch truật | 18 thù | 12-18g |
Trư linh | 18 thù | 12-18g |
Phục linh | 18 thù | 12-18g |
Trạch tả | 1 lạng 6 thù | 12-20g |
Quế chi | 1/2 lạng | 4-8g |
- Cách bào chế Bình vị tán : Hậu phác khương trấp sao. Thương truật tẩm nước gạo 2 ngày phơi khô sao. Các vị sao giòn tán mịn.
- Công dụng Bình vị tán : Táo thấp kiện tỳ, hoá thực tích, tiêu đờm ẩm.
- Cách dùng: Ngày uống 3 lần, mỗi lần 15 gam hãm hoặc sắc với Sinh khương 3 miếng, Đại táo 2 quả.
- Ứng dụng lâm sàng Bình vị tán : Chữa các phong thấp trệ tỳ vị, hung phúc trướng mãn, không muốn ăn uống, miệng nhạt, nôn, buồn nôn, ợ hơi, ợ chua, tứ chi mỏi, chân tay nặng nề, mệt mỏi thích nằm, đại tiện đường tiết, đái nhiều, rêu lưỡi trắng dẩy bẩn, mạch hoãn.
- Phương giải : Thương truật khổ ôn trừ thấp vận tỳ; Hậu phác hành khí hoá thấp, tiêu trướng trừ đầy; Trần bì lý khí hoá trệ; Cam thảo hoà trung, điều hoà các vị thuốc; Sinh khương, Đại táo để điều hoà tỳ vị.
- Gia giảm :- Nếu thuộc nhiệt thấp (rêu lỡi vàng) gia: Hoàng cầm, Hoàng liên để táo thấp thanh nhiệt.- Nếu thuộc hàn thấp gia: Can khương, Nhục quế để ôn hoá hàn thấp.– Nếu có biểu hiện của kinh thiếu dương: Sốt rét, đau mỏi người, chân tay nặng nề, mạch nhu gia: Sài hồ, Nhân sâm, Bán hạ, Hoàng cầm để hoà giải thiếu dương, trừ thấp hoà vị.
.
Theo Phương tễ học – TTND.BSCC Trần Văn Bản