Tên tiếng Hán: 棗仁
Tên dùng trong đơn thuốc: Toan táo nhân, sinh táo nhân, sao táo nhân.
Phần cho vào thuốc: Dùng sống, dùng sao hoặc giã giập dùng.
Tính vị quy kinh: Vị chua, tính bình. Vào bốn kinh tâm, can, đởm, tỳ.
Công dụng: Toan táo nhân bổ can đởm, yên tâm, thu liễm mồ hôi.
Chủ trị: Chữa mất ngủ, trừ hư phiền, hồi hộp, ngủ ra mồ hôi trộm.
Ứng dụng và phân biệt:
- Hoàng liên chữa tâm phiên (bứt dứt) không nằm yên được, đó là tâm hỏa hữu dư, cho nên dùng vị đắng của Hoàng liên tả tâm hỏa để yên tâm thần. Táo nhân chữa hư phiền không ngủ được, đó là can đởm bất túc, dùng Táo nhân bổ can đởm mà tàng được hồn.
- Táo nhân sao chín chữa đởm hư mất ngủ. Nói rõ hơn chín thì bổ được can đởm, làm cho huyết ở can đởm được đầy đủ, tự nhiên ngủ được. Dùng sống tả được can đởm, làm cho đởm nhiệt không vượng, thì hồn ổn định và nằm ngủ yên được.
Kiêng kỵ: Nếu can đởm có thực tà thì cấm dùng.
Liền lượng: Một đồng cân đến ba đồng cân.
Bài thuốc ví dụ: Bài Toan táo nhân thang (Kim Quy yếu lược phương) chữa hư ,lao hư phiền không ngủ được.
Toan táo nhân, Trích cam thảo, Tri mẫu, Phục Linh, Khung cùng, sắc Toan táo nhân trước rồi mới đổ vào sắc với thuốc theo đơn, chia làm ba lần uống nóng.
Tham khảo: Toan táo nhân vị chua, màu đỏ, giống hình quả tim, công dụng chủ yếu là chữa can, đởm, chữa tâm là thứ yếu.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam