Tên tiếng Hán : 天门冬中药
Tên dùng trong đơn thuốc: Thiên đông, Thiên môn đông, Đại thiên đông, Phì thiên đông.
Phần cho vào thuốc: Củ
Bào chế: Rửa sạch, bỏ lõi, vỏ, thái phiến, phơi khô để dùng.
Tính vị quy kinh: Vị ngọt, đắng, tính hàn. Vào hai kinh phế, thận.
Công dụng: tư âm nhuận phế, thanh nhiệt hóa đờm (đàm)
Chủ trị: Thiên môn đong chữa ho lao, lao phổi ho ra máu và khát nước do bệnh ở thượng tiêu.
Kiêng kỵ: Nếu phế không có hư hỏa mà lại có đờm lạnh (hàn đàm) hoặc đàm ẩm thì cấm dùng.
Liều lượng: 1,5 đồng cân đến 3 đồng cân.
Bài thuốc ví dụ: Bài Thiên môn đông hoàn (chứng trị chuẩn thằng phương) chữa nhiệt vít lại ở phế tạng, ho có đờm đặc.
Thiên môn động, Bách hợp, Tiền hồ, Xuyên bối, Bán hạ, Cát cánh, Tang bạch bì, Phòng kỷ, Tử uyển, Xích phục linh, Can địa hoàng, Hạnh nhân, tán bột nhỏ, trộn với mật làm viên to như hạt ngô. Uống với nước sôi vào lúc nào cũng được.
Tham khảo: Vị thuốc này nây mập nhiều chất mỡ, khí bạc, vị đậm, ngọt hàn thanh táo, bổ ích tân dịch dưỡng âm, sắc trắng đi vào phế. Đối với người phế hư ho lâu, ho lao phổi khô, được vị thuốc nhu nhuận tăng nhiều nước dịch, làm cho nước dịch bị khô chuyển thành mềm nhuận, đó là cách chữa bệnh theo phép tắc chính trị. Chỉ có ho dữ dội bột phát hoặc phế có hỏa tà phần âm chưa hao tổn, nước dịch chưa tổn thương, mà đã vội dùng vị thuốc này thì chỉ tổ giữ tà lại.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam