Tên tiếng Hán: 女貞實
Tên dùng trong đơn thuốc: Nữ trinh tử, Thục nữ Trinh, Đồng thanh tử, trinh nữ, trinh mộc, thục nữ trinh, lạp thụ.
Phần cho vào thuốc: Hạt
Bào chế: Bỏ cành lá, trộn với rượu hấp chín, phơi khô để dùng
Tính vị quy kinh: Vị đắng, tính bình. Vào hai kinh can, thận.
Công dụng: Bổ ích thận âm, làm khỏe lưng và đầu gối,
Chủ trị: Nữ trinh tử chữa lưng, đầu gối hư nhược đau mỏi, răng lung lay, làm đen râu tóc, sáng tai, sáng mắt.
Ứng dụng và phân biệt: Vị thuốc này màu đen vào thận, tính bình không táo, là vị thuốc bổ thận thủy dưỡng thận âm, tuy hiệu lực bổ âm không bằng Thục địa, song bổ mà không đầy, công dụng gần giống như Hà thủ ô, nhưng một vị thì giá rẻ, còn một vị thì đắt.
Kiêng kỵ: Nếu người bị tỳ vị hư hàn, đi ỉa chảy thì cấm dùng
Liều lượng: 1,5 đồng đến 3 đồng cân
Bài thuốc ví dụ: Bài Nhị chí hoàn (Giản tiện phương) bổ lưng và đầu gối, mạnh gân xương, tăng cường thận âm, làm đen râu tóc.
Nữ Trinh tử (thu hái vào ngày Đông chí), Hạn liên thảo (thu hái vào ngày Hạ – chí) không kể nhiều ít, tán nhỏ, trộn với mật làm viên, hoặc trộn thêm với tang thầm cao (cao nấu bàng quả dâu), uống với nước muối khi đói
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam