Tên tiếng Hán: 冬虫夏草
Tên dùng trong đơn thuốc: Đông trùng hạ thảo, Đông trùng thảo.
Phần cho vào thuốc: Nấm sâu (khuẩn tòa), sợi nấm và xác ấu trùng.
Bào chế: Rửa sạch phơi khô, dùng sống.
Tính vị quy kinh: Vị ngọt, tính ôn. Vào hai kinh phế, thận.
Công dụng: Ích phế thận, bổ tinh tủy
Chủ trị: Hư lao ho ra máu, liệt dương di tinh.
Ứng dụng và phân biệt: Đông trùng hạ thảo có dáng trông như nửa sâu nửa cỏ. Vào mùa đông là con sâu nằm dưới đất, vào mùa hè thì lại mọc chồi khỏi mặt đất thành cỏ, biến hóa theo mùa, hấp thu được đầy đủ khí âm dương, dùng cho người sau khi bị ốm nặng, phế thận âm hư, tần với gà, vịt ăn công hiệu như Nhân sâm, vị rất ngon.
Kiêng kỵ: Không.
Liều lượng: Dùng từ một đồng cân đến ba đồng cân hoặc ba con đến năm con.
Bài thuốc ví dụ: Cổ phương dường như không ghi chép, trong các đơn thuốc của đời sau phần nhiều dùng phối hợp với thuốc bổ, nhiều khi dùng một vị tần với gà vịt.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam