Tên tiếng Hán: 淫羊藿
Tên dùng trong đơn thuốc: Dâm đương hoắc, Tiên linh tỳ.
Phần cho vào thuốc: Toàn thảo
Bào chế: Cắt bỏ rễ (sách lại nói là cắt bỏ cành lá, hay cành nhánh. Nếu cắt bỏ lá thì không còn Dâm dương hoắc nữa vì chữ khứ là bỏ, thủ là lấy. Hai chữ này đọc tiếng Bắc Kinh gần giống âm nhau. Các bạn tham khảo N.D.), thái nhỏ, trộn với mỡ dê sao lên để dùng.
Tính vị quy kinh: Vị cay, ngọt, tính ôn, Vào hai kinh thận, can.
Công dụng: Dâm dương hoắc bổ Thận dương, trừ phong thấp.
Chủ trị: Chữa phòng sự bị yếu kém không lên được của người già và người bị hư hàn, đi đái hay nhỏ giọt, phàm các bệnh phong hàn thấp tý ở hạ tiêu đều có thể chữa được.
Kiêng kỵ: Âm hưng dương thịnh, tướng hỏa dễ động thì cấm dùng
Liều lượng: Một đồng đến ba đồng cân.
Bài thuốc ví dụ: Bài Dâm dương hoắc tửu (Thực y tâm kính phương) chữa liệt dương bất lực, hoặc bán thân bất toại, (tê liệt nửa người). Dâm dương hoắc, rượu ngon ngâm mấy ngày, chắt lấy rượu với liều lượng thích hợp để uống.
Tham khảo: Vị thuốc này cay, ôn chuyên làm mạnh thận dương, chủ yếu chữa liệt dương, thích hợp với vị thuốc này, đồng thời thông được kinh lạc, trừ phong hàn thấp tý.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam