Tên tiếng Hán: 破故纸中药材
Tên dùng trong đơn thuốc: Bổ cốt chi, phá cố chỉ, bà cố chi.
Phần cho vào thuốc: Hột.
Bào chế: Tẩm rượu một đêm, ngâm nước ba ngày, hấp lên rồi phơi khô để dùng.
Tính vị quy kinh: Vị cay, đắng, tính ôn. Vào hai kinh tỳ, thận.
Công dụng: Bổ cốt chi bổ thận dương, nạp thận khí.
Chủ trị: Chữa lưng bụng lạnh đau, hay đi ỉa lỏng vào sáng sớm tinh mơ (ngũ canh tiết). Đàn ông thận lạnh tinh chảy, đàn bà thì khi hành kinh đau bụng kinh không ra được.
Ứng dụng và phân biệt: Phụ tử làm mạnh dương nhưng hay đi, ôn dưỡng khí trong ngoài toàn thân. Bổ cốt chi làm mạnh dương nhưng hay giữ lại, ôn dương khí ở vùng hạ tiêu.
Kiêng kỵ: Người âm hư hỏa động, đại tiện bí kết thì cấm dùng.
Liều lượng: 1,5 đồng cân đến 3 đồng cân.
Bài thuốc ví dụ: Bài Nhị Thần hoàn (Bản sự phương) chữa tỳ thận hư nhược, hay đi ỉa lỏng vào sáng sớm tinh mơ.
Phá cố chỉ, Nhục đậu Khấu, Đại táo, các vị cùng tán nhỏ làm viên như hạt ngô, uống với nước cơm vào lúc đói
Tham khảo: Vị thuốc này gia thêm Nhục đậu khấu là bài Nhị thần hoàn, lại gia thêm Ngũ vị tử, Ngô thù du gọi là bài Tứ thần hoàn.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam