Vị thuốc TRI MẪU

Tên tiếng Hán: 知母

Tên dùng trong đơn thuốc: Tri mẫu, Phi tri mẫu, Tri mẫu sao với rượu, Tri mẫu sao với muối.

Phần cho vào thuốc: Thân rễ (củ).

Bào chế: Rửa sạch, bỏ hết lông, thái phiến để dùng, muốn dẫn đường kinh đi lên thì sao với rượu, muốn đi xuống dưới thì sao với muối.

Tính vị quy kinh: Tri mẫu vị đắng, tính hàn. Vào ba kinh: vị, đại tràng, thận.

Công dụng: Thanh nhiệt tà thiên thắng ở kinh dương minh, đẩy lùi được táo khí hữu dư ở thận.

Bán Tri mẫu chất lượng cao như hình, hàng nội địa Trung Quốc. Liên lạc số điện thoại ở trên hoặc gửi email ở phần Liên hệ

Chủ trị:

  1. Chữa phiền nhiệt, giải trừ tiêu khát (đái tháo), cơ phu phát nhiệt, mình mẩy chân tay sưng đỏ.
  2. Chữa tiểu tiện nhiệt bí không thông, ở dưới có thể nhuận thận táo mà tư âm, ở trên có thể thanh phế nhiệt mà tả hỏa.

Ứng dụng và phân biệt:

Tri mẫu thanh thực nhiệt ở vị, Hoàng bá thanh thấp nhiệt ở hạ tiêu, Tri mẫu thanh vị, giữ lại mà không đi, Thạch cao thanh vị đi mà không giữa lại.

Kiêng kỵ: Tri mẫu hay hoạt tràng (làm trơn ruột), nếu tỳ hư đi ỉa chảy lỏng phân, thận hư không có thực hỏa thì cấm dùng.

Liều lựợng: Một đồng cân rưỡi đến ba đồng cân.

Bài thuốc ví dụ: Bài Tri mẫu hoàn (Sản nhũ tập nghiệm phương) chữa có mang phiền táo, do uống thuốc làm cho thai khí không yên, buồn bực bứt rứt không ngủ được.

Tri mẫu, Hồng táo nhục (táo tàu đỏ bỏ hột), tán bột làm viên, to như viên bi (đạn), mỗi lần uống một viên với nước cháo.

Tham khảo: Nhiệt thuộc chứng hư nhược, thì không thể chỉ chuyên dùng thuốc khổ hàn. Nhiệt mà chưa thành hư lao thì có thể dùng phương pháp “dĩ khổ bổ thận” (lấy vị đắng để bổ thận), sao với nước muối dùng.

 

Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y

Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa

Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng

Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang

Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam

Leave a Reply