Tên tiếng Hán: 中药 绿茶
Tên dùng trong đơn thuốc: Trà diệp, Thanh trà, Hồng Trà.
Phần cho vào thuốc: Lá
Bào chế: Hái về hấp, chọn rồi sấy khô.
Tính vị quy kinh: Trà diệp vị ngọt, đắng, tính hơi hàn, Vào bốn kinh tâm, phế, tỳ, vỵ.
Công dụng: Thanh nhiệt giáng hỏa, tiêu thực, tỉnh ngủ.
Chủ trị:
- Thanh trà (chè tươi, chè xanh) Có thể trừ được uất nhiệt ở thượng tiêu, làm tỉnh táo đầu mắt, giải nắng nóng khát nước.
- Hồng trà (chè đen), hay chè sao kỹ có thể tiêu ăn uống đầy trệ, trị ỉa chảy, đi lỵ.
- Chè chẳng những giáng được hỏa, lại làm cho hưng phấn, khiến tinh thần người ta tỉnh táo sảng khoái
Ứng dụng và phân biệt: Thanh trà hay về giải nhiệt, hồng trà thiên về tiêu đầy, trệ, uống ít có thể giúp cho tiêu hóa, trái lại uống nhiều thì lại tổn thưởng tỳ yỵ.
Kiêng kỵ: Tỳ vị hư hàn và bệnh thủy thũng hoặc khi uống thuốc bổ thì cấm dùng.
Liều lượng: Hai đồng đến ba đồng cân.
Bài thuốc ví dụ: Bài Xuyên khung trà điều tán. (Thái bình huệ dân hòa Tễ cục phương) chữa thương hàn cảm mạo và thiên chính đầu thống, (nhức một bên đầu hoặc giữa đỉnh đầu)
Xuyên khung, Bạc hà, Kinh giới, Khương hoạt, Bạch chỉ, Phòng phong, Cam thảo, Tế tân, tất cả đều tán bột nhỏ, uống với nước chè sau bữa ăn.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam