Tên tiếng Hán: 苏合香
Tên dùng trong đơn thuốc: Tô hợp hương, Tô hợp du, Tô hợp hương du.
Phần cho vào thuốc: Nhựa cây.
Bào chế: Được chế từ mủ cây Tổ hợp hương, không được qua lửa.
Tính vị quy kinh: Vị cay ngọt, tính ôn. Vào hai kinh tâm, tỳ.
Công dụng: Thông khiếu tránh uế khí, giải uất long đờm.
Chủ trị: Chữa các chứng trúng phong đờm quyết hoặc hôn mê cấm khẩu, mạn kinh, điên giản (động kinh) các đường khiếu đều bế tắc, tránh được các tà khí dịch lệ, sơn lam chướng thấp, (nơi rừng sâu nước độc ẩm thấp)
Ứng dụng và phân biệt: Bài Ngưu hoàng thanh tâm hoàn và bài Tô hợp hương hoàn đều là thuốc có thể dùng để khai khiếu, song bài Ngưu hoàng thanh tâm hoàn là thuốc khai thông nhiệt đàm làm bế tắc các đường khiếu, còn bài Tô hợp hương hoàn là thuốc khai thông hàn đàm làm bế tắc các đường khiếu.
Kiêng kỵ: Người âm hư hỏa vượng thì cấm dùng.
Liều lượng: Dầu Tô hợp hương mỗi lần 5 giọt đến 8 giọt.
Bài thuốc ví dụ: Bài Tô hợp hương hoàn (Thái Bình huệ dân hòa Tễ Cục phương) chữa kinh sài, động kinh trúng phong đờm quyết (đờm mê chân tay cứng lạnh), bụng đau đột ngột dữ dội, hôn mê cứng đờ, khí bế tắc do chứng hàn, đi lỵ ra máu và chất nhầy trắng, (xích bạch lỵ – lờ mờ máu cá), trẻ em kinh giật, bú vào lại chớ ra.
Dầu Tô hợp hương, Đinh hương, An tức hương, Thanh mộc hương, Bạch đàn hương, Trầm hương, Tất bát, Hương phụ, Kha tử, Ô tê giác tiết (bột cạo ở sừng tê ngưu đen), Chu sa, Nhũ hương, Băng phiến, Xạ hương, tán thành bột nhỏ, hòa với cao An tức hương, luyện với mật làm viên, to như hạt củ súng bên ngoài lăn bột Chu sa làm áo, cho vào quả sáp ong gắn kín lại để bảo quản, mỗi lần uống nửa viên đến một viên, hòa tan với nước đun sôi rồi uống.
Tham khảo: Vị thuốc này màu hơi xanh lá cây là tốt, lấy đũa khều lên chừng một thước không đứt, như sợi tơ dần dần cong lại như lưỡi câu là tốt nhất.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam