Tên tiếng Hán: 海金沙中药
Tên dùng trong đơn thuốc: Hải kim sa.
Phần cho vào thuốc: Bào tử (tử nang – thuộc thực vật) phơi khô.
Bào chế: Nên đãi sạch, bỏ tạp chất, phơi khô.
Tính vị quy kinh: Hải kim sa vị ngọt, đạm, tính hàn vào hai kinh tiểu trường, bàng quang.
Công dụng: Tả thấp nhiệt ở tiểu trường, bàng quang, huyết phần.
Chủ trị: chữa thấp nhiệt ứ đọng ở phần huyết mà gây nên chứng đi đái đau buốt (lâm thống). Nếu là chứng huyết lâm (đi đái ra máu), thạch lâm (đái ra sỏi), sa lâm (đi đái ra sạn) dùng vị thuốc này rất có hiệu nghiệm, và cũng là vị thuốc chủ yếu chữa huyết lâm, đi đái nhiệt, đau trong ngọc hành. Nếu di tinh hoạt tinh, lâm, trọc thuộc hư, trong ngọc hành không đau, thì không thể dùng được.
Kiêng kỵ: Chứng lâm do thận hư chân âm bất túc mà không có thấp nhiệt, thì kiêng dùng,
Liều lượng: Hai đồng cân đến bốn đồng cân,
Bài thuốc ví dụ: Bài Hảỉ kim sa tán (Trần tổng lĩnh phương) chữa nhiệt lâm đau cấp.
Hải kim sa, phơi khô trong râm rồi tán nhỏ, sắc ngọn cam thảo sống (sinh oam thảo tiêu) làm thang hòa vớí thuốc uống.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam