Tên tiếng Hán: 葛根 中药
Tên dùng trong đơn thuốc:
Phấn cát căn (bột sắn dây sống), Can cát căn (sắn dây khô), Ổi cát căn (sắn dây nướng), Sính cát chấp (nước sắn dây sống).
Phần cho vào thuốc: Củ.
Bào chế: Lấy nước lã rửa sạch củ, thái miếng mỏng, dùng sống hoặc giã lấy nước cốt, hoặc nướng mà dùng.
Tinh vi quy kinh: Vị cay, ngọt, tính bình. Vào hai kinh vị, bàng quang.
Công dụng: Thuốc dẫn vào kinh Dương minh, giải cơ thoái nhiệt, thăng đề vị khí.
Chủ trị:
- Vị thuốc Cát căn trị tà ở kinh Dương minh, chỉ nóng không lạnh, hoặc gáy, sau lưng cứng đờ, hoặc Thái dương và Dương minh cùng hợp bệnh làm cho gáy lưng cứng đờ đều có thể dùng được.
- Bệnh Thái dương do hạ nhầm mà gây nên những chứng đi ỉa chảy hiệp nhiệt hoặc sởi muốn mọc không mọc được, phần cơ nóng mãi không lui.
- Người bị tỳ hư kiêm cơ nhiệt ỉa chảy, có thể dùng Cát căn nướng.
Ứng dụng và phân biệt:
- Cát căn dùng sống giải cơ nhiệt sinh tân dịch, dùng nướng kích thích vị khí mà đi lên. Thoái nhiệt nên dùng sống, cầm đi ỉa chảy (chỉ tả) nên dùng nướng.
- Hoa cát căn giải được say rượu, nước cát căn sống giải được ôn độc.
Kiêng kỵ: Người âm hư hòa vượng hoặc sốt nóng mà sợ lạnh phảỉ thận trọng khi sử dụng.
Liều lượng: 1 đồng cân đến 3 đồng cân.
Bài thuốc ví dụ: Bài Cát căn Hoàng cầm hoàng liên thang (Bài thuốc trong Thương hàn luận) chữa bệnh thuộc kinh Dương minh, nóng nhiều, đi kiết lỵ hoặc suyễn thở, ra mồ hôi, và người uống rượu bị nhiệt suyễn.
Cát căn, Hoàng cầm, Hoàng liên, Chích cam thảo, đun Cát căn trước cho các vị thuốc sắc sau, bỏ bã, chia ra uống ấm.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam