Tên tiếng Hán: 蛇蜕
Tên dùng trong đơn thuốc: Xà thoái, Xà thoát, Long y, Xà xác, Xà bì.
Phần cho vào thuốc: Da rắn lột.
Bào chế: Loại bỏ tạp chất, dùng sống hoặc tẩm rượu sao khô để dùng hoặc sao vàng tồn tính với cám để dùng.
Tính vị quy kinh: Xà thoái vị ngọt, mặn, tính bình. Vào kinh can.
Công dụng: Uống trong thì khu trừ phong tà, dùng ngoài thì giải độc.
Chủ trị: Chữa trẻ nhỏ kinh phong sài giật, thè lưỡi lắc đầu, lại có thể chữa được các chứng nhọt độc, trĩ dò, lở ghẻ hắc lào, dùng để làm tan mạng mộng thuộc nhãn khoa.
Ứng dụng và phân biệt: Xác rắn tuy có thể uống trong chữa trẻ nhỏ kinh phong, song không an toàn bằng Toàn yết (bò cạp), Ngô công (con rết).
Kiêng kỵ: Trẻ nhỏ kinh giản nếu không do ngoại tà xâm nhập mà lại là can hư hỏa vượng thì không nên dùng.
Liều lượng: Uống trong tám phân đến một đồng rưỡi, dùng ngoài không kể nhiều ít.
Bài thuốc ví dụ: Bài Xà thoái cao (Y tông kim giám phương) chữa tràng nhạc đã vỡ.
Xác rắn, Mật ông, Ngô công (rết), Hương dụ (dầu vừng), cho thuốc vào dầu, đun lửa vừa phải đến lúc thuốc khô sác, vớt bã ra, cho Hoàng đơn vào khuấy nhanh tay, để hả hơi nóng lửa bảy ngày đêm, đàn phết ra giấy rồi dán vào
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam