Tên tiếng Hán: 磁石中药
Tên dùng trong đơn thuốc: Từ thạch, Linh từ thạch, Đoạn từ thạch (Từ thạch nung)
Bào chế: Nung lửa, tôi (nhúng) vào dấm, tán nhỏ, thủy phi để dùng.
Tính vị quy kinh: Từ thạch vị cay, tính hàn. Vào hai kinh can thận.
Công dụng: Kìm giữ dương bốc lên, thu nạp thận khí.
Chủ trị: Chữa ù tai, điếc tai, nhức đầu, hoa mắt do hư hỏa bốc lên và các chứng hư suyễn, khí sôi lên do thận khí thượng nghịch.
Ứng dụng và phân biệt: Chì và từ thạch đều nạp được thận khí, nhưng có chỗ khác nhau là chỉ từ trên đi xuống, trấn giáng thận khí nghịch lên. Từ thạch thì từ dưới đi lên, thu hút thận khí không nghịch lên được.
Kiêng kỵ: Trọng trấn tổn thương khí, không thể uốnglâu được.
Liều lượng: 3 đồng cân đến 1 lạng.
Bài thuốc ví dụ: Bài Từ chu hoàn (Thiênkim phương) chữa đồng tử giãn to, mắt mờ, như đi ở trong sương mù, hoặc nhìn vật gì cũng hóa thành hai, thủy tinh thể màu lục nhạt, màu tráng nhạt, tai điếc, tai ù, điên giản (động kinh).
Từ thạch nung, Đơn sa, dùng bột Thần khúc sống trộn đều với hai vị trên, lại lấy Thần khúc, hòa với nước nặn thành bánh, cho nấu lên khi bánh Thần khúc nổi là được, lại cho những vị thuốc nói trên vào, trộn mật làm viên to như hạt ngô, uống với nước cơm vào lúc đói.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam