Tên tiếng Hán: 秋石中药
Tên dùng trong đơn thuốc: Thu thạch, Đạm thu thạch.
Bào chế: Lấy nguyên vị thuốc đó tán nhỏ để dùng.
Tính vị quy kinh: Thu thạch vị mặn, tính bình. Vào hai kinh: phế, thận.
Công dụng: Nhuận hạ, dẫn trọc khí đi xuống.
Chủ trị: Chữa các chứng lâm khi đi đái ngọc hành bị đau buốt.
Ứng dụng và phân biệt: Thạch cao thanh nhiệt tà ở vị thuộc trung tiêu. Thu thạch thanh thấp trọc ở bàng quang thuộc hạ tiêu.
Kiêng kỵ: Ngưòi âm hư (Sách ghi âm hư) không có nhiệt, tỳ hư, đại tiện hoạt thì cấm dùng.
Liều lượng: Tám phân đến một đồng cân.
Bài thuốc vídụ: Bài Thu thạch hoàn (Trực chỉ phương) chữa chứng cao lâm, vàng, trắng, đỏ, thâm đen, như dạng mỡ béo, mật dầu.
Thu thạch, Lộc giác giao (cao sừng hươu – ban long), Tang phiêu tiêu (tổ bọ ngựa cây dâu), Bạch phục linh, các vị cùng tán nhỏ, trộn với hồ gạo làm viên như hạt ngô, uống với nước đun sôi để nguội.
Tham khảo: Phù thũng kiêng muối, nhưng thày thuốc thường lấy Thu thạch thay muối trong ăn uống.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam