Tên tiếng Hán: 柿蒂
Tên dùng trong đơn thuốc: Thị đế, thị đới.
Phần cho vào thuốc: Núm tai quả hồng.
Bào chế: Chọn sạch tạp chất phơi khô là được.
Tỉnh vị quy kinh: Vị ngọt, hơi chát, tính bình, hơi hàn. Vào ba kinh phế, vị, đại tràng.
Công dụng:Chữa nấc, trừ nhiệt.
Chủ trị: Thị đế dùng chữa nấc ngược (ách nghịch) do nhiệt gây ra.
Ứng dụng và phân biệt: Nấc ngược tuy có chia ra hàn, nhiệt, song thường cùng dùng Thị đế với Đinh hương. Nếu thuộc nhiệt không thuộc hàn, thì không nên dùng với Đinh hương.
Kiêng kỵ: phàm những người không phải vị phế có chứng nấc ngược do nhiệt gây ra; tỳ vốn có hàn tà tích tụ làm cho nấc ngược, thì đều cấm dùng.
Liền lượng:3 cái đến 7 cái tai hồng hoặc 8 phân đến một đồng cân rưỡi.
Bài thuốc ví dụ: Thị đế tán (Tế sinh phương). Chữa ho đưa lên ngực đầy (sách in chữ khái nghịch N.D): Thị đế, Đinh hương, Sinh khương cho nước sắc lên uống hoặc tán nhỏ lửa với nước lã đun sôi để uống.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam