Tên tiếng Hán: 蓽澄茄
Tên dùng trong đơn thuốc: Tất trừng già.
Phần cho vào thuốc: Quả.
Bào chế: Bỏ cuống và lớp vỏ nhăn nheo, ngâm rượu hấp lên, giã nhỏ phơi khô để dùng.
Tính vị quy kinh: Tất trừng già vị cay, tính ôn. Vào bốn kinh: Tỳ, vị, thận, bàng quang.
Công dụng: Làm ấm tỳ vị, giáng khí nghịch lên (nghịch khí)
Chủ trị: Tán khí lạnh Trệ ở trong vị, chữa hàn đọng lại ở thận, còn chữa khí lạnh ở thận với bàng quang.
Ứng dụng và phânbiệt:
- Công dụng của Tất trừng già giống như Hồ tiêu. Song Hồ tiêu thiên về nhiệt, thời gian tán hàn tà ngắn, cho nên phần nhiều làm gia vị. Tất trừng già thiên về ôn, thời gian hóa hàn tà giữ được lâu, cho nên phần nhiều dùng làm thuốc.
- Tất trừng già và Ngô thù du đều có thể ôn vị khứ hàn, kiêm chống nôn ọe, song sức của Ngô thù du mạnh hơn.
Kiêng kỵ: Trong vị có nhiệt và âm hư phần huyết có hỏa thì không nên dùng.
Liều lượng: Năm phân đến một đồng cân.
Bài thuốc ví dụ: Bài Tất Trừng già hoàn (Kinh nghiệm phương) chữa chứng phản vị (phiên vị) ăn vào nôn ra, đã dùng nhiều thuốc nhưng không hiệu quả. Tất trừng già, chỉ có một vị trộn với hồ làm viên, nước gừng đun làm thang để uống.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam