Tên dùng trong đơn thuốc: Sử quân tử, Sử quân nhục, (Trong tên gọi chữ sử này có chung hai chữ chữ, Sử là sai khiến và chữ sử là lịch sử. Đồng ầm dị tự của chữ Hán. ND).
Phần cho vào thuốc: Nhân của quả.
Bào chế: Bỏ vỏ lấy nhân sao thơm để dùng, hoặc để cả vỏ giã nát dùng, (Người ta thường ngâm cho róc vỏ bỏ đi, để không bị nấc).
Tính vị quy kinh:Vị ngọt, tính ôn. Vào hai kinh: tỳ, vị.
Công dụng: Sát trùng, kiện tỳ, tiêu thực.
Chủ trị: Sử quân tử dùng để tẩy trừ giun đũa, trẻ em cam tích.
Kiêng kỵ: Người không có trùng tích không dùng.
Liều lượng: 1,5 đồng cân đến 3 đồng cân hoặc5 quả đến 7 quả.
Bài thuốc ví dụ: Bài Sử quân tử hoàn (Chứng trị chuẩn thằng phương) chữa đau bụng giun, miêng nôn nước trong.
Sử quân tử, Tân lang, vỏ rễ cây thạch lựu, Đại hoàng, cùng tán nhỏ, cho đường cát và nước nấu với bột hồ làm viên như hạt vừng, uống với nước luộc thịt lợn loãng, hoặc nước luộc gà vào lúc đói.
Tham khảo: Vị thuốc này chuyên về sát trùng và tiêu hóa mạnh là vị thuốc chủ yếu chữa chứng cam tích, sát trùng của trẻ em. Lý Tần Hồ nói: “Phàm thuốc sát trùng phần nhiều là đáng căy, duy chỉ có Sử quân tử… ngọt mà sát trùng”.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam