Vị thuốc PHỈ TỬ (Hạt Hẹ)

Tên dùng trong đơn thuốc: Phỉ tử, phỉ thực.

Tên tiếng Hán: 榧實

Phần cho vào thuốc: Hạt.

Bào chế: Bỏ vỏ cứng dùng nhân, dùng sống hoặc sao lên dùng.

Tính vị quy kỉnh: Vị ngọt, chát, tính bình. Vào hai kinh phế, đại tràng.

Công dụng: Sát trùng, nhuận táo.

Chủ trị: Tiêu trùng tích, trùng ăn vào phế tạng gâỵ ho.

Ứng dụng và phân biệt: Thuốc sát trùng phần nhiều là đắng và chua, duy chỉ có Sử quân tử và Phỉ tử đều ngọt, sát được trùng mà không tổn thương tỳ vị, đối với trẻ em xanh xao, vàng vọt, gầy mòn có trùng tích thì nên uống.

Kiêng kỵ: Vị thuốc này ăn nhiều sẽ gây hậu quả họa tràng (đi phân lỏng), rang lên án thì thơm, ròn, ngon, ngọt.

Liều lượng: 1,5 đồng cân đến 3 đồng cân.

Bài thuốc ví dụ: Nghiệm phương (Mạnh Thân phương)  chữa giun kim.

Phỉ tử một vị, mỗi ngàỵ ăn bẩy hạt, ăn đủ bẩy ngày, giun đều hóa ra nước.

 

Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y

Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa

Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng

Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang

Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam

Leave a Reply