Tên tiếng Hán: 蕤仁
Tên dùng trong đơn thuốc: Nhuy nhân, Chế nhuy nhân.
Phần cho vào thuốc: Nhân trong hột.
Bào chế: Lấy nhân ngâm với nước sôi, bóc bỏ vỏ, đầu nhọn, rồi giã nát dùng.
Tính vị quy kinh: Nhuy nhân vị ngọt, tính hơi hàn. Vào hai kinh phế, can.
Công dụng: Dẹp phong nhiệt, tiêu đau mắt sưng.
Chủ trị: Chữa mắt đỏ sưng đau, chảy nước mắt, toét mắt và hai mi trên và dưới sưng, loét “viền vải điều” do phong tà gây nên.
Ứng dụng vàphân biệt: Cốc tinh thảo trừ phong nhiệt từ ngoài xâm nhập làm cho đau mắt bị mờ nhìn không rõ thuốc về chứng thực. Nhuy nhân dẹp phong nhiệt ở trong bốc lên (nội sinh) làm cho đau mắt bị mờ nhìn không rõ, thuộc về chứng hư.
Kiềng kỵ: Không phải phong nhiệt thì cấm dùng.
Liều lượng: Một đồng năm phân đến ba đồng cân.
Bài thuốc ví dụ: Bài Xuân tuyết cao (Hòa tễ cục phương) chữa màng mộng do phong nhiệt gây nên, mi mắt cứng, khóe mát toét và các chứng mắt đỏ, sưng đau, chảy nước mắt, toét mắt.
Nhuy nhân (bỏ vỏ, gói vào giấy giã dập bỏ dầu), Long não (tán đều), trộn với mật sống (mật ong) tra, nhỏ vào mắt.
Tham khảo: Trong Bản kinh gọi Nhuy nhân là Cam ôn, nhưng nhận xét chủ trị vế mắt đỏ sưng đau, không thích hợp với thuốc có tính ôn, cho nên trong Biệt lục nói vị thuốcnày tính hàn là có căn cứ.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam