Tên tiếng Hán: 马宝
Tên dùng trong đơn thuốc: Mã bảo.
Phần cho vào thuốc: sỏi kết lại ở vùng tràngvị của ngựa.
Bào chế: Để sống tán nhỏ sử dụng.
Tính vị quy kinh: Mã bảo vị ngọt, mặn, hơi đắng, tính mát. Vào hai kinh tâm, can.
Công dụng: Thanh can hỏa, hóa nhiệt đàm.
Chủ trị: Chữa đàm mê điên giản (động kinh), cầm nôn mửa, phản vị (ăn vào bụng đầy trướng, sáng ăn chiều nôn hoặc chiều ăn sáng nôn, nôn ra thức ăn còn chưa tiêu. Phản vị có nghĩa là ăn vào lại nôn ra N.D)
Kiêng kị: Nếu can, đởm không có nhiệt tà nhiệt đàm thì chớ dùng.
Liều lượng: Một phân đến ba phân.
Tham khảo:
- Trong phương tễ, phần nhiều chỉ dùng có một vị Mã bảo, rất ít khi dùng phối hợp với vị thuốc khác,vì vậy đã trở thành một trong những đơn thuốc có một vị (đơn phương).
- Mã bảo nhìn bề ngoài là màu tro nhạt, giống như đá lại không phải đá, giống như xương mà chẳng phải xương, cắt ra có đường văn xoắn, được cấu tạo thành nhiều lớp to thì như quả trứng gà, bé thì không đều. Đó là sỏi kết lại ở dạ dầy và ruột trong bụng con ngựa.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam