Vị thuốc MÃ BẢO

Tên tiếng Hán: 马宝

Tên dùng trong đơn thuốc: Mã bảo.

Phần cho vào thuốc: sỏi kết lại ở vùng tràngvị của ngựa.

Bào chế: Để sống tán nhỏ sử dụng.

Tính vị quy kinh: Mã bảo vị ngọt, mặn, hơi đắng, tính mát. Vào hai kinh tâm, can.

Công dụng: Thanh can hỏa, hóa nhiệt đàm.

Bán Mã bảo chất lượng cao như hình, hàng nội địa Trung Quốc. Liên lạc số điện thoại ở trên hoặc gửi email ở phần Liên hệ

Chủ trị: Chữa đàm mê điên giản (động kinh), cầm nôn mửa, phản vị (ăn vào bụng đầy trướng, sáng ăn chiều nôn hoặc chiều ăn sáng nôn, nôn ra thức ăn còn chưa tiêu. Phản vị có nghĩa là ăn vào lại nôn ra N.D)

Kiêng kị: Nếu can, đởm không có nhiệt tà nhiệt đàm thì chớ dùng.

Liều lượng: Một phân đến ba phân.

Tham khảo:

  1.  Trong phương tễ, phần nhiều chỉ dùng có một vị Mã bảo, rất ít khi dùng phối hợp với vị thuốc khác,vì vậy đã trở thành một trong những đơn thuốc có một vị (đơn phương).
  2.  Mã bảo nhìn bề ngoài là màu tro nhạt, giống như đá lại không phải đá, giống như xương mà chẳng phải xương, cắt ra có đường văn xoắn, được cấu tạo thành nhiều lớp to thì như quả trứng gà, bé thì không đều. Đó là sỏi kết lại ở dạ dầy và ruột trong bụng con ngựa.

 

Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y

Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa

Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng

Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang

Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam

Leave a Reply