Vị thuốc LÔI HOÀN

Tên dùng trong đơn thuốc: Lôi hoàn, Bạch lôi hoàn.

Tên tiếng Hán: 雷丸

Phần cho vào thuốc: Hạt nấm.

o chế: Ngâm nước cho mềm đều rồi thái phiến, phơi khô dùng hoặc tán thành bột dùng.

Tính vị quy kinh: Vị đắng, tính hàn, vào hai. kinh: vị, đại tràng.

Công dụng: Sát trùng.

Chủ trị: Trùng tích, cam tích.

Kiêng kỵ: Nếu không phải bệnh trùng tích, phần nhiều không dùng.

Liều lượng: 1 đồng cân đến 3 đồng cân.

Bài thuốc ví dụ: Bài Lôi hoàn tán (Kinh nghiệm lương phương) Tẩy giun kim (Thốn bạch trùng).

Lôi hoàn ngâm nước bỏ vỏ, thái ra, sấy khô, tán nhỏ. Đầu canh năm (sáng sớm tinh mơ), ăn một ít thịt nướng, rồi hòa 3-5 phân thuốc vào nước cháo loãng mà uống. Nên uống vào nửa tháng đầu là tốt nhất, giun sẽ ra.

Tham khảo: Lôi hoàn trông giống như một viên tròn nên mới gọi như vậy. Vì nghĩa chữ hoàn là viên, Là một trong những thuốc sát trùng của Đông dược, cho vào thuốc sắc không dễ ra nước cốt, nên tán thành bột nhỏ, uống với nước sôi. Chuyên tẩy giun kim (thốn bạch trùng).

 

Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y

Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa

Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng

Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang

Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam

Leave a Reply