Tên dùng trong dơn thuốc:Hương nhu, Trần hương nhu (Hương nhu để lâu), Nộn Hương nhu (Hương nhu non) Hương nhự.
Tên tiếng Hán: 香薷
Phần cho vào thuốc: Toàn cây.
Bào chế: Bỏ gốc rễ và tạp chất, làm cho hơi mềm, thái đoạn, khúc, phơi khô trong râm để sử dụng.
Tính vị quy kinh: Hương nhu vị cay, tính hơi ôn, mùi thơm. Vào ba kinh tâm, tỳ, vỵ, kiêm vào hai kinh phế, bàng quang.
Công dụng: Phát hãn, lợi thấp, tán thủy.
Chủ trị:
- Mùa hạ sốt nóng, sợ lạnh, không có mồ hôi, nhức đầu, ngực đầy ách.
- Hương nhu mùi thơm, thơm hay hóa thấp, càng thích hợp với thử thấp.
- Chữa thủy bệnh phù thũng như phong thủy, bì thủy.
Ứng dụng và phân biệt:
- Ma hoàng ỉà thuốc giải biểu cần phải phối ngũ vớỉ Quế chi mới có tác dụng phát hãn. Hương nhu là thuốc giải biểu, bản thân vị thuốc này đã có tác dụng phát hãn, phần nhiều dùng về mùa hạ.
- Thạch hương nhu với Hương nhu là cùng một vị, Hương nhu mọc ở vùng đất bằng lá to, Thạch hương nhu mọc ở khe đá trên núi thi lá nhỏ bé, công dụng lớn hơn Hương nhu.
Kiêng kỵ: Người bị trúng nhiệt thì cấm dùng, người bị chân khí hư nhược không được uống nhiều.
Liều lượng: 8 phân đến 2 đồng cân (từ 3,5 gam đến 8 gam).
Bài thuốc ví dụ: Bài Hương nhu ẩm (Hòa tễ cục phượng). Chữa mùa hạ bị cảm nắng, nhức đầu sốt nóng, sợ lạnh, phiền táo, khát hước, trong bụng không yên, đau bụng, nôn mửa ỉa chảy (thổ tả).
Hương nhu, Hậu phác (tẩm nước gừng, sao), Bạch biển đậu (sao, giã nhỏ), Chích cam thảo, sắc với nước, uống làm hai lần.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam