Tên tiếng Hán: 火麻仁
Tên dùng trong đơn thuốc: Hỏa ma nhân, Đại ma nhân, Ma tử nhân.
Phần cho vào thuốc: hạt, nhân.
Bào chế: Giã nát vỏ ngoài, sàng sạch lấy nhân.
Tính vị quy kinh: Vị ngọt, tính bình. Vào ba kinh tỳ, vị, đại tràng.
Công dụng: Nhuận tràng táo (làm trơn ruột), sinh tân dịch.
Chủ trị:
- Hỏa ma nhân chữa đại tiện táo bón của chứng tỳ ước (phần nhiều do công năng vận hóa của tỳ mất điều hòa, khí hư không hóa được tân dịch, ruột bị khô, sinh táo bón).
- Chữa vị nhiệt mồ hôi ra nhiều, tân dịch hao tổn.
Ứng dụng và phân biệt: Úc lý nhân, Hỏa ma nhân đều là thuốc nhuận hạ. Cả hai vị này đều có thể cùng dùng với nhau. Sau khi ốm, đàn bà sau khi đẻ, người già đại tiện thường bí táo, rất nên dùng vị thuốc này. Dùng trong đơn phần nhiều là hỏa ma nhân.
Kiêng kỵ: Thường ngày hay bị hoạt tràng, ỉa chảy thì cấm dùng.
Liều lượng: từ 3 đồng cân đến 5 đồng cân.
Bài thưốc ví dụ:Bài Ma nhân hoàn (bài thuốc trong Thương hàn luận) chữa tràng, vị nhiệt táo, đại tiện bí kết.
Hỏa ma nhân (nấu, phơi khô, bỏ vỏ, tán để riêng) Thược dược, Chỉ thực (Trích hoặc sao với cám), Đại hoàng (bỏ vỏ, hấp, sấy khô), Hậu phác (bỏ vỏ trích – hoặc tẩm gừng sao), Hạnh nhân (bỏ vỏ và mầm nhọn), tất cả cùng tán nhỏ, luyện mật làm viên, to như hạt ngô, ngày uống 3 lần, rồi tăng dần, đi được đại tiện là được.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam