Vị thuốc HẢI TRIẾT BÌ (Da sứa)

 Tên dùngtrong đơn thuốc: Hải triết bì, Hải tra bì, Triết bì đầu.

Phần cho vào thuốc: Da trắng bên ngoài của con sứa biển.

Bào chế: Lấy nước rửa cho nhạt đi rồi dùng,

Tính vị quy kinh: Da sứa vị mặn, tính bình. Vào ha kinh can, vị, thận.

Công dụng: Tiêu đờm nhiệt, làm mềm khối rắn.

Chủ trị: Uống trong tiêu đờm hạch tràng nhạc, đờm nhiệt, ho. Dùng ngoài đắp vào chỗ đơn độc, bị bỏng nước sôi và lửa.

Ứng dụng và phân biệt: Vị thuốc này cùng với vị Côn bố và Hải tảo (rong biển) đều là thuốc hải sản làm mềm khối rắn. Nhưng vì Côn bố và Hải tảo chỉ có thể dùng làm thuốc, còn Hải triết bì có thể làm thức ăn mà thay cho thuốc sắc.

Kiêng kỵ: Vị thuốc này có thể là một trong những thức ăn hàng ngày, không kiêng kỵ nhiều, duy chỉ có người có đờm thuộc hàn là không dùng.

Liều lượng: Từ 5 đồng cân đến 2 lạng.

Bài thuốcví dụ: Bài Tuyết canh thang (Vương Mạnh Anh phương) chữa âm hư đờm nhiệt, đại tiện táo bốn.

Hải triết bì, Đại bột tề. Hai vị này sắc lấy nước uống thay chè, hoặc sắc trước hai vị này chắt lấy nước (thay nước lã) để sắc vớithuốc khác.

Tham khảo: Hải triết bì nguyên tên là Hải tra bì, vì hình thể chữ Tra và chữ Xà giống nhau, dễ nhận lầm là Xà bì, khi kê đơn nên viết Hải triết bì là được.

 

Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y

Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa

Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng

Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang

Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam

Leave a Reply