Tên dùng trong đơn thuốc: Cẩu bảo.
Phần cho vào thuốc: sỏi kết lại ở trong mật con chó.
Bào chế: Tán nhỏ hòa nước uống.
Tính vị quy kinh: Cẩu bảo vị mặn, tính ôn, Vào kinh vị.
Công dụng: Giáng vị khí, khai thông đờm kết tụ.
Chủ trị: Chữa chứng phản vị, nghẹn tắc, khó ăn uống, hoặc ăn xong lại nôn mửa.
Ứng dụng và phân biệt: Hình dáng cẩu bảo trông như viên đá trắng, hơi phơn phớt xanh, do nhiều lớp xếp thành, cũng là một trong những loại sỏi (đá) kết lại, của động vật bị bệnh. Nhưng Mã Bảo tính mát, thiên về chữa điên cuồng, động kinh thuộc can phong đàm nhiệt. Cẩu bảo tính ôn, thiên về chữa phản vị, thuộc chứng vị hư hàn.
Kiêng kị: Nếu người ăn vào bị nghẹn không nuốt được do huyết dịch suy kém thì không được uống.
Liều lượng: Hai phân đến năm phân.
Bài thuốc ví dụ: Chữa chứng nghẹn tắc mấy tháng không khỏi (Hợp lâm trích yếu phương)
Cẩu bảo tán nhỏ mỗi lần uống một phân, lấy hai lạng Uy linh tiên, muối ba đồng cân, giã nhuyễn nát, hòa với một chén nước, gạn lọc bỏ bã đi rồi uống mỗi ngày ba lần, không quá ba ngày là khỏi.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam