Vị thuốc BẠCH TẬT LÊ

Tên tiếng Hán: 白蒺黎中药

Tên dùng trong đơn thuốc: Bạch tật lê, Bạch tịch lợi, Thích tật lê (tật lê và tịch lợi hai từ này đọc tiếng Quảng Đông và Bắc Kinh cũng đều gần giống nhau. N.D.).

Phần cho vào thuốc:Quả.

Bào chế: Bỏ gai đi, hoặc sao với nước muối để dùng.

Tính vị quy kinh: Bạch tật lê vị cay, đắng, tính ôn, vào kinh can.

Công dụng: Tán can uất (khí uất kết ở gan), điều lý can khí.

Bán Bạch tật lê chất lượng cao như hình, hàng nội địa Trung Quốc. Liên lạc số điện thoại ở trên hoặc gửi email ở phần Liên hệ

Chủ trị: Chữa đau mắt, ung nhọt ở vú, đau lan đến ngực sườn.

Ứng dụng và phân biệt: Bạch tật lê màu trắng mà có gai hay thông hay phá, đối với vùng ngực sườn khó chịu, hoặc đau đớn do can uất, can khí gây nên, dùng vị thuốc này rất thích hợp. Đồng tật lê sắc tía mà không có gai, hay về bổ thận tư âm, đối với người do thận khuy âm hư sinh ra chứng lưng đầu gối mỏi đau hoặc bủn nhủn, dùng vị thuốc này cũng rất thích hợp.

Kiêng kỵ: Người hư nhược vùng thượng tiêu không có thực tà uẩn kết (kết tụ) thì chớ dùng.

Liều lượng: 2 đồng cân đến 3 đồng cân.

Bài thuốc ví dụ: Bài Bạch tật lê tán: (Trương thị y thông phương) chữa mắt đỏ, nước mắt chảy nhiều.

Bạch tật lê, Cúc hoa, Mạn kinh tử, Thảo quyết minh, Trích cam thảo, Liên kiều, các vị tán thành bột nhỏ, đổ nước vào sắc, bỏ bã uống nóng.

Tham khảo: Bạch tật lê tính tuy ôn mà không táo, thường được sử dụng công năng sơ tán để chữa các bệnh phong nhiệt ở thượng tiêu.

 

Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y

Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa

Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng

Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang

Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam

 

Leave a Reply