Tên tiếng Hán: 白附制子
Tên dùng trong đơn thuốc: Bạch phụ tử.
Phần cho vào thuốc: Củ.
Bào chế: Ngâm nước lã vài ba ngày, cho vào đun sôi với gừng chín tới giữa củ, phơi khô, rồi mang hấp lên, thái phiến, hoặc bào chế bằng cách ủ gio nóng mà dùng.
Tính vị quy kinh: Bạch phụ tử vị cay, ngọt, tính ôn. Vào kinh vị.
Công dụng: Trừ phong đàm, trục hàn thấp.

Bán Bạch phụ tử chất lượng cao như hình, hàng nội địa Trung Quốc. Liên lạc số điện thoại ở trên hoặc gửi email ở phần Liên hệ
Chủ trị:
- Chữa trúng phong đờm vít lại, nói năng khó khăn, thậm chí mất tiếng không nói được.
- Chữa chứng du phong ở trên mặt, người bị đau nửa đầu (thiên đầu thống), đau chính giữa đầu thuộc phong hàn.
Ứng dụng và phân biệt: Vị Phụ tử chia ra hai loại đen và trắng (hắc bạch). Phụ tử mà người ta thường nói là Hắc phụ tử, vị cay tính nhiệt đuổi được hàn thấp trúng ở phần dưới (hạ tiêu), thiên về đi xuống vào thận. Một vị khác tức là Bạch phụ tử, vị cay, ngọt mà ôn, tính táo, đi lên, là thuốc thuộc dương tính trong chứng phong, thiên về dẫn sức thuốc đi lên mặt, chủ yếu chữa chứng phong đàm (đờm thuộc phong), làm táo (ráo) được thấp đàm (đờm thuộc thấp).
Kiêng kỵ: Vị thuốc này cay ôn, thiên về đi lên phần trên, nếu là loại trúng phong thuộc âm hư, thì tuy có đờm ủng tắc, vít lại cũng cấm dùng, Còn trẻ em bị tỳ hư mạn kinh (kinh sài mạn tính thuộc tỳ hư) cũng không nên dùng.
Liều lượng: Từ một đồng cân đến ba đồng cân.
Bài thuốc ví dụ: Bài Bạch phụ tán (Loại chứng phổ tế bản sự phương) chữa phong hàn cảm nhiễm trong đầu, đau nhức lan xuống hai mắt rồi mù.
Bạch phụ tử, Ma hoàng, Xuyên ô, Thiên nam tinh, Toàn yết, Can khương, Thần sa, Xạ hương, các vị cùng tán nhỏ, uống vào lúc nào cũng được, hòa với rượu ấm uống.
Tham khảo: Bạch phụ tử trông hình dáng giống như Phụ tử, cho nên người ta đặt tên như vậy, nhưng thực ra không phải loại Phụ tử.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam