Vị thuốc ANH TỦC SÁC (Vỏ quả Anh túc – thuốc phiện)

Tên dùng trong đơn thuốc: Anh túc sác, Ngự mễ sác.

Tên tiếng Hán: 罌粟壳

Phần cho vào thuốc: Vỏ quả.

Bào chế: Bỏ núm và gân xơ lấy chỗ thịt mỏng, sao với dấm hoặc sao với mật đê dùng.

Tính vị quỵ kinh: Vị chua, chát, tính hơi hàn. Vào bốn kinh phế, đại tràng, can, thận.

Công dụng: Liễm phế, sáp tràng, chỉ thống (khỏi đau) cố tinh.

Chủ trị: Vị thuốc anh túc xác chữa ho kéo dài, ỉa chảy, kiết lỵ lâu ngày, và lòi dom thiên về hư, hoặc các chứng đau ỏ gân cốt vùng tâm, bụng mà không phải thực tà thì rất thích hợp.

Ứng dụng và phân biệt: Vị thuốc này là vỏ quả thuốc phiện, sức cố sáp rất mạnh, có tác dụng giảm đau, giảm ho, cầm ỉa chảy.

Kiêng kỵ: Nếu ho thuộc về phong hàn, mới bị ỉa chảy, đi lỵ, có tà hỏa thì không được dùng.

Liều lượng: 1 đòng cân đến 3 đồng cân.

Bài thuốc ví dụ: Bài Giả (cổ) đồng tri bách laoftán (Tuyên minh luận phương) chữa ho lâu năm, tự ra mồ hôi.

Anh túc sác (bỏ núm và gân xơ, sao với dấm), Ô mại (sấy) cùng sấy khô tán nhỏ, khi đi nằm uống với nước lã đun sôi.

Leave a Reply